Trung tâm y tế thị trấn là các tổ chức dịch vụ y tế phúc lợi công cộng do chính phủ tổ chức và là trung tâm của mạng lưới dịch vụ y tế ba cấp nông thôn của Trung Quốc.Chức năng chính của họ là dịch vụ y tế công cộng, cung cấp các dịch vụ toàn diện như y tế dự phòng, giáo dục sức khỏe, chăm sóc y tế cơ bản, y học cổ truyền Trung Quốc và hướng dẫn kế hoạch hóa gia đình cho cư dân nông thôn.Nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề nóng như điều trị y tế khó khăn và tốn kém cho người dân.
Các trung tâm y tế thị trấn hầu hết nằm ở các khu đô thị xa xôi, không có mạng lưới đường ống đô thị, nước thải chỉ có thể thải trực tiếp, gây tổn hại lớn đến môi trường và gây tổn hại lớn đến tính mạng người dân.Đồng thời, nước thải của trung tâm y tế thải ra các vùng nước lân cận mà không qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước mặt, rác thải của bệnh viện có phần độc hại, gây nguy cơ lây lan virus cho người dân.Để bảo vệ môi trường sinh thái xung quanh thị trấn, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, bảo vệ an toàn tính mạng của người dân, đảm bảo sản xuất của người dân không bị ảnh hưởng, việc xây dựng là cần thiết và cần thiết.xử lý nước thảiecâu châm biếm.
Nước thải từ các trung tâm y tế thị trấn chủ yếu được tạo ra từ hoạt động của các khoa như phòng chẩn đoán và điều trị, phòng điều trị và phòng cấp cứu.Các chất gây ô nhiễm chính có trong nước thải của các trung tâm y tế thị trấn là mầm bệnh (trứng ký sinh, vi khuẩn gây bệnh, vi rút, v.v.), chất hữu cơ, chất rắn trôi nổi và lơ lửng, các chất ô nhiễm phóng xạ, v.v. Tổng lượng vi khuẩn trong nước thải thô chưa được xử lý lên tới 10 ^ 8/mL.So với nước thải công nghiệp, nước thải y tế có đặc điểm là lượng nước nhỏ và khả năng gây ô nhiễm mạnh.
Nguyên tắc xử lý nước thảiThực vật tại Trung tâm Y tế
Do tính chất virus mạnh mẽ của nước thải y tế, nguyên tắcxử lý nước thải bệnh viện thực vậtlà tách chất lượng và xử lý, tách và xử lý các khu vực địa phương, loại bỏ ô nhiễm tại các nguồn lân cận.Các phương pháp xử lý chính là sinh hóa và khử trùng.
Phương pháp sinh hóa là phương pháp oxy hóa tiếp xúc bắt nguồn từ phương pháp màng sinh học, bao gồm việc đổ một lượng chất độn nhất định vào bể oxy hóa tiếp xúc sinh học.Bằng cách sử dụng màng sinh học gắn với chất độn và cung cấp đủ oxy, chất hữu cơ trong nước thải sẽ bị oxy hóa và phân hủy thông qua quá trình oxy hóa sinh học, đạt được mục đích làm sạch.
Nguyên tắc xử lý là nối phần kỵ khí phía trước và phần hiếu khí phía sau lại với nhau.Ở phần kỵ khí, vi khuẩn dị dưỡng thủy phân các chất hữu cơ hòa tan trong nước thải thành axit hữu cơ, khiến các chất hữu cơ cao phân tử bị phân hủy thành chất hữu cơ phân tử nhỏ.Chất hữu cơ không hòa tan được chuyển hóa thành chất hữu cơ hòa tan, còn các chất ô nhiễm như protein, chất béo bị amoniac hóa (N trên chuỗi hữu cơ hoặc nhóm amin trong axit amin) thành amoniac tự do (NH3, NH4+).Ở giai đoạn hiếu khí có các vi sinh vật hiếu khí và vi khuẩn tự dưỡng (vi khuẩn tiêu hóa), trong đó các vi sinh vật hiếu khí phân hủy chất hữu cơ thành CO2 và H2O;Trong điều kiện cung cấp đủ oxy, quá trình nitrat hóa của vi khuẩn tự dưỡng sẽ oxy hóa NH3-N (NH4+) thành NO3-, chất này được đưa trở lại vùng thiếu khí thông qua kiểm soát hồi lưu.Trong điều kiện thiếu khí, quá trình khử nitrat của vi khuẩn dị dưỡng làm giảm NO3- thành nitơ phân tử (N2), hoàn thành chu trình C, N và O trong hệ sinh thái, đạt được khả năng xử lý nước thải vô hại.
Thời gian đăng: 22-08-2023